Marketing là gì? Tìm hiểu tất tần tật kiến thức về Marketing

Đăng ngày: 31/05/2023

Những ngày này, thuật ngữ Marketing đã được rất nhiều người quan tâm và nhắc tới. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực lớn và đòi hỏi rất nhiều kiến thức khác nhau. MIC Creative sẽ cùng với bạn tìm hiểu Marketing là gì và những điều cơ bản về marketing trong bài viết này.

 

Marketing là gì? Tìm hiểu tất tần tật kiến thức về Marketing

1. Marketing là gì? Vai trò của Marketing

1.1. Những hiểu biết sai lầm về Marketing

Cho đến nay, nhiều người vẫn lầm tưởng Marketing với việc chào hàng (tiếp thị), nghề marketing là nghề đi bán hàng, chào hàng, giới thiệu dùng thử sản phẩm, hay kích thích tiêu thụ sản phẩm… Tuy nhiên, việc hiểu như trên là sai lầm và là mầm mống của thất bại. Hoạt động tiêu thụ và hoạt động tiếp thị chỉ là một trong những khâu của hoạt động marketing. Và trong hầu hết các trường hợp, đó lại không phải là khâu quan trọng nhất.

Bây giờ hãy đặt ra vấn đề rằng, nếu một hàng hóa không phù hợp với mong muốn và đòi hỏi của người tiêu dùng, hoặc do chất lượng thấp,  hoặc do kiểu dáng kém hấp dẫn, hoặc do giá cả quá cao… và chúng trở nên kém hấp dẫn hơn nhiều so với mặt hàng đó của đối thủ cạnh tranh. Thì việc người ta có tốn bao nhiêu công sức, thời gian và tiền bạc để thuyết phục khách hàng thì việc mua chúng cũng trở nên rất hạn chế. Ngược lại, nếu nhà kinh doanh tìm kiểu kỹ nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tạo ra được những mặt hàng phù hợp, giúp giải quyết những vấn đề mà người dùng đang gặp phải thì việc bán những hàng hoá ấy sẽ trở nên dễ dàng hơn rất  nhiều.

Marketing khác Tiếp thị
Marketing khác Tiếp thị

1.2. Marketing là gì? Các định nghĩa về Marketing 

Có rất nhiều các định nghĩa về marketing và mỗi định nghĩa đều đúng một phần nào đó. Chính vì thế mà khó có thể trả lời được câu hỏi marketing là gì và có một định nghĩa hoàn chỉnh nào về lĩnh vực này. Từ cuối thập niên 90, học giả Harker đã định nghĩa: “Marketing là hoạt động nhằm tạo dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng và các bên liên quan nhằm tạo ra lợi nhuận và thoả mãn mục tiêu của các bên.”

Marketing là gì
Marketing là gì

Trong khi đó, theo Hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là chuỗi các hoạt động, các nỗ lực và là quá trình nhằm xây dựng, giao tiếp, truyền tải và trao đổi giá trị cho khách hàng, đối tác, nhà đầu tư và hơn nữa là cộng đồng”. 

Một cách đơn giản nhất, có thể hiểu rằng: Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Và có thể hiểu đơn giản rằng, Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.

1.3. Vai trò của Marketing với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

  • Marketing giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh theo định hướng thị trường, biết lấy nhu cầu và mong muốn của khách hàng làm điểm bắt đầu cho mọi quyết định kinh doanh.
  • Marketing có vai trò tạo cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng bởi nó sẽ nắm bắt, tiếp cận được nhanh nhất những thay đổi và truyền đạt lại để người sản xuất, nhà kinh doanh có thể đáp ứng kịp thời.
  • Marketing giúp giảm thiểu rủi ro kinh doanh. Có rất nhiều ví dụ về marketing đã nói về điều này khi họ thực thi một chiến dịch Marketing của mình. 
  • Marketing thúc đẩy sự phát triển sáng tạo cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng việc tìm ra những điểm khác biệt, Insights (những sự thật ngầm hiểu),… để đáp ứng.
  • Marketing quản lý và áp dụng ngân sách một cách có kế hoạch và chặt chẽ, giúp doanh nghiệp kiểm soát được quá trình đầu tư quảng bá của mình.

2. Những thuật ngữ cơ bản trong Marketing bạn cần biết

Một trong số những điều cơ bản về marketing mà người làm Marketing cần biết đó là những thuật ngữ trong Marketing đây chính là những điều cần thiết để giải đáp marketing là gì. Có nhiều ví dụ về chiến lược marketing nổi tiếng thành công đều được dựa trên việc hiểu biết kỹ lưỡng những khái niệm này. 

2.1. Nhu cầu tự nhiên, mong muốn, nhu cầu có khả năng thanh toán (Need – Want – Demand)

Nhu cầu - Mong muốn - Nhu cầu có khả năng thanh toán
Nhu cầu – Mong muốn – Nhu cầu có khả năng thanh toán
  • Nhu cầu tự nhiên: Nhu cầu tự nhiên là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được. Nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một bản thể của con người và nhà marketing không tạo ra nó.

Ví dụ có thể kể đến như: khi chúng ta đói – chúng ta cần được ăn, khi lạnh – chúng ta cần quần áo ấm, khi ngủ sống và sinh hoạt hàng ngày – chúng ta cần một nơi để ở… 

  • Mong muốn (hay ước muốn): là nhu cầu tự nhiên có dạng đặc thù, đòi hỏi được đáp lại bằng một hình thức đặc thù phù hợp với trình độ văn hoá và tính cách cá nhân của con người.

Ví dụ: Khi đói, người ta cần lương thực/ thực phẩm. Đói là nhu cầu tự nhiên của con người. Tuy nhiên, để thỏa mãn “sự đói” này, mỗi người lại có những đòi hỏi riêng về đặc tính đặc thù của thực phẩm. Người cần bánh mì, người cần mì tôm, người cần cơm trắng,… Hoặc cũng là cùng đòi hỏi ăn cơm, nhưng có người lại muốn gạo ST25, có người lại yêu cầu là gạo lứt đen.

  • Nhu cầu có khả năng thanh toán: là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả năng thu nhập/ ngân quỹ mua sắm Như vậy, mong muốn chỉ có thể trở thành nhu cầu có khả năng thanh toán khi chúng ta có đủ khả năng và sẵn sàng chi trả cho nó.

2.2. Sản phẩm cung ứng

Sản phẩm cung ứng là sự kết hợp giữa sản phẩm, dịch vụ, thông tin, kinh nghiệm được chào bán ra thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu, ước muốn của con người. Sản phẩm được chào bán ra thị trường không chỉ đơn giản là sản phẩm vật chất, vì ngoài sản phẩm vật chất người ra còn chào bán cả các dịch vụ, sự hoạt động hoặc những lợi ích.

Dịch vụ là những thứ vô hình, sau khi mua bán, tiêu dùng không mang lại quyền sở hữu về bất kỳ cái gì.

2.3. Giá trị, chi phí và sự thỏa mãn

Giá trị tiêu dùng của một sản phẩm là sự đánh giá của người tiêu dùng về khả năng của nó trong việc cống hiến những lợi ích để thoả mãn nhu cầu của họ.Giá trị tiêu dùng là những lợi ích, công dụng, giải pháp,… do tiêu dùng mang lại.

Theo quan niệm của người tiêu dùng, chi phí đối với một hàng hoá là tất cả những hao tổn mà người tiêu dùng phải bỏ ra để có được những lợi ích do tiêu dùng hàng hoá đó mang lại. Chi phí có thể bao gồm tiền bạc, sức lực, thời gian, và thậm chí cả những chi phí để khắc phục hậu quả phát sinh do tiêu dùng sản phẩm gây ra.

Giá trị dành cho khách hàng là sự chênh lệch giữa tổng lợi ích và tổng chi phí của sản phẩm do doanh nghiệp chào bán ra so với sản phẩm cạnh tranh.

Sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác ở người tiêu dùng bắt nguồn từ việc so sánh lợi ích thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm với những kỳ vọng của họ trước khi mua.

Giá trị dành cho khách hàng
Giá trị dành cho khách hàng

2.4. Trao đổi, giao dịch

  • Trao đổi là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong muốn từ một người nào đó bằng cách đưa cho họ một thứ khác có giá trị tương đương. Một cuộc trao đổi tự nguyện cần phải có 5 điều kiện sau:
    • Có ít nhất hai bên trao đổi.
    • Mỗi bên có cái gì đó có giá trị đối với bên kia.
    • Mỗi bên có khả năng giao tiếp và phân phối.
    • Mỗi bên có quyền tự do chấp nhận hoặc từ chối sản phẩm đề nghị của còn lại.
    • Mỗi bên đều tin là cần thiết và có lợi khi trao đổi với bên còn lại.
  • Giao dịch là một cuộc trao đổi mang tính chất thương mại những thứ có giá trị giữa 2 bên.
Trao đổi, giao dịch, thị trường
Trao đổi, giao dịch, thị trường

2.5. Thị trường

Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.

Như vậy, theo khái niệm này, quy mô thị trường sẽ tùy thuộc vào số người có cùng nhu cầu, mong muốn, có đủ thu nhập và sẵn sàng bỏ ra mua sắm hàng hoá để thoả mãn nhu cầu và mong muốn. Quy mô thị trường không phụ thuộc vào số người đã mua hàng và số người có nhu cầu và mong muốn nhưng không có đủ thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không sẵn sàng chi ra để mua sắm.

3. Các quan điểm quản trị marketing

5 quan điểm quản trị marketing
5 quan điểm quản trị marketing

3.1. Quan điểm tập trung vào sản xuất

Quan điểm tập trung vào sản xuất cho rằng: Người tiêu dùng sẽ ưa thích nhiều sản phẩm được bán rộng rãi với giá hạ để họ thỏa sức lựa chọn. Vì vậy, những nhà quản trị các công ty cần phải tập trung vào việc tăng quy mô sản xuất và mở rộng phạm vi tiêu thụ. Đây là quan điểm đề cao số lượng.

Tuy nhiên, nếu các công ty đi theo quan điểm tập trung vào sản xuất, họ có thể sẽ gặp phải tình trạng khó giải quyết đầu ra, cung lớn hơn cầu, dẫn đến dư thừa.

3.2. Quan điểm tập trung vào hoàn thiện sản phẩm

Quan điểm tập trung vào sản phẩm cho rằng: Người tiêu dùng ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao nhất, nhiều công dụng và tính năng mới. Vì vậy, các nhà quản trị các công ty muốn thành công phải tập trung mọi nguồn lực vào việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng hoàn hảo nhất và thường xuyên cải tiến chúng.

Tuy nhiên, cần phải nhớ rằng, cái cốt lõi của việc giới thiệu sản phẩm mới là tìm ra giải pháp cho khách hàng. Nó không phải Product Base mà là Solution Base, tức là sản phẩm của công ty đem lại giải pháp gì cho khách hàng mà đối thủ chưa đem lại được, sẽ giải quyết được vấn đề gì mà khách hàng mong muốn được giải quyết.

Ví dụ: người ta mua bẫy chuột không phải vì muốn bắt được con chuột mà vì muốn nhà không có chuột. Khi mà đối thủ cạnh tranh tìm cách để chuột không bén mảng đến cửa thì dù doanh nghiệp có làm bẫy chuột tốt đến đâu thì cũng không có ý nghĩa gì.

3.3. Quan điểm tập trung vào bán hàng

Quan điểm tập trung vào bán hàng khẳng định rằng: Người tiêu dùng thường bảo thủ, có sức ì, hoặc với thái độ ngần ngại, chần chừ trong việc mua sắm hàng hoá. Vì vậy, để thành công, các công ty cần tập trung mọi nguồn lực và sự cố gắng vào việc thúc đẩy tiêu thụ và khuyến mãi.

Tuy nhiên, quan điểm tập trung vào bán hàng chỉ quan tâm đến giao dịch hiện tại, tìm kiếm khách hàng khác để bán tiếp, chốt đơn xong thì đường ai nấy đi. Do vậy, mối quan hệ với khách hàng sẽ không lâu dài.

3.4. Quan điểm marketing

Quan điểm marketing khẳng định rằng: Chìa khóa để đạt được những mục tiêu trong kinh doanh của đơn vị kinh doanh là các nhà quản trị của nó phải xác định đúng những nhu cầu và mong muốn của thị trường (khách hàng) mục tiêu, từ đó tìm mọi cách đảm bảo sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu thế hơn đối thủ.

Tuy nhiên, quan điểm marketing chỉ mô tả đc mối quan hệ giữa nhà sản xuất và khách hàng mục tiêu, và gần như không qtam đến các bên thứ 3 như cộng đồng, xã hội,.. Làm marketing không chỉ giải quyết nỗi đau của thị trường mà đôi khi thông qua đó thay người tiêu dùng nói lên tiếng nói của họ. Bên cạnh đó, người tiêu dùng đôi khi có những nhu cầu làm hại các cộng đồng khác, ví dụ sử dụng túi nilon, áo từ lông động vật, da động vật quý hiếm,… 

Ví dụ: Wake – up Coffee tung ra tại thị trường Thái Lan, và sản phẩm này không có gì khác biệt so với các sản phẩm khác trên thị trường. Tuy nhiên, sản phẩm đã trở nên nổi tiếng hơn vì doanh nghiệp đã thực hiện 1 chiến dịch nói lên được tiếng nói của cộng đồng, xã hội – họ muốn nói nhưng không nói đc. Bối cảnh của chiến dịch đó như sau: cảnh sát Thái Lan bắt được xe thì sẽ hỏi người dân rằng Ticket hay Cash (thẻ hay tiền mặt). Trong chiến dịch đó, Wake – up Coffee đã nói lên được phân đoạn: cảnh sát thức tỉnh nhận Cash của người dân là 1 điều xấu, và họ không làm điều đó nữa. Qua đó, chiến dịch đã nói lên được tiếng nói của cộng đồng, do vậy Wake-up coffee đã có chỗ đứng trên thị trường Thái Lan.

3.5. Quan điểm marketing đạo đức – xã hội

Quan điểm marketing đạo đức – xã hội nói rằng: Nếu như trong kinh doanh, các công ty chỉ chú ý đến lợi ích của riêng mình và lợi ích của khách hàng của họ thì họ có thể làm tổn hại đến lợi ích của người khác, lợi ích của cộng đồng hoặc vô tình lãng quên đi lợi ích của bộ phận dân cư khác và do đó dẫn đến hiện tượng như: huỷ hoại và gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, không chú ý đến các dịch vụ xã hội…

Ví dụ: Gojek chỉ chấp nhận nhà hàng đảm bảo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm; những xe được sử dụng để chạy dịch vụ Đặt xe không thể là xe cũ vì sẽ gây hại cho môi trường. Đây là marketing xã hội.

Nhưng Gojek còn làm hơn thế nữa. Trong thời kỳ Covid-19 và thực hiện giãn cách xã hội, các hoạt động mua bán không được diễn ra, các dịch vụ ăn uống thì bị tạm dừng. Khi đó Gojek đã tổ chức các khóa học nấu ăn cho người nhà của những người chạy xe ôm học và hoàn toàn miễn phí. Gojek bỏ ra những chi phí đó với mong muốn  sau thời gian giãn cách xã hội thì những người nội trợ đó họ sẽ trở thành những người chủ, cung cấp các dịch vụ về ăn uống cho khách hàng để có thu nhập tốt hơn, từ đó đời sống được cải thiện. Đây là marketing vị nhân sinh. Sau đó Gojek còn hợp tác với đài truyền hình TP.HCM HTV mở khoá học cho toàn bộ người dân tại TP.HCM. Gojek đã vượt qua mối quan hệ với người chạy xe ôm, người nhà của họ và vươn tới cộng đồng lớn hơn.

4. Các loại hình Marketing phổ biến hiện nay 

Để hiểu rõ marketing là gì, ta cùng đến với một số loại hình marketing phổ biến hiện nay bao gồm: 

4.1. Digital Marketing

Digital marketing là một lĩnh vực trong marketing tập trung vào việc sử dụng các công nghệ số và các kênh truyền thông trực tuyến để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu. 

Hoạt động Marketing – Digital Marketing
Hoạt động Marketing – Digital Marketing

Digital Marketing bao gồm việc sử dụng các nền tảng và công cụ trực tuyến như website, email marketing, quảng cáo trực tuyến, mạng xã hội, nội dung số, SEO (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm), và các chiến lược khác nhằm tạo ra sự nhận diện thương hiệu, thu hút lưu lượng truy cập, tạo tương tác và xây dựng mối quan hệ với khách hàng, và tăng cường hiệu quả kinh doanh trực tuyến. 

Digital Marketing cung cấp cho doanh nghiệp và nhãn hàng cơ hội tiếp cận với một lượng khách hàng rộng lớn và có khả năng tương tác trực tiếp với họ, mang lại sự linh hoạt, đo lường kết quả và tối ưu hóa chiến dịch theo thời gian thực.

4.2. Social Media Marketing

Social Media Marketing là một chiến lược marketing trực tuyến dựa trên sử dụng các mạng xã hội để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu. Nó bao gồm việc sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter, LinkedIn, YouTube và các kênh khác để xây dựng mối quan hệ, tạo nội dung, chia sẻ thông tin và quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ.

Social Marketing là gì trong hoạt động Marketing ?
Social Marketing là gì trong hoạt động Marketing ?

Mục tiêu của Social Media Marketing là xây dựng thương hiệu, tăng nhận diện thương hiệu, tương tác và giao tiếp với khách hàng, tạo sự quan tâm và tăng doanh số bán hàng. Các tiện ích phân tích và đo lường được cung cấp bởi các nền tảng mạng xã hội giúp đánh giá hiệu quả chiến dịch và tối ưu hóa chiến lược marketing dựa trên dữ liệu thống kê và phản hồi từ cộng đồng mạng xã hội.

4.3. Content Marketing

Content Marketing là một chiến lược marketing tập trung vào việc tạo ra và chia sẻ nội dung giá trị và hấp dẫn nhằm thu hút, gắn kết và tương tác với khách hàng mục tiêu. Content Marketing tạo ra nội dung thông tin, hữu ích để cung cấp giá trị cho khách hàng. Các ví dụ về chiến lược marketing thành công đều bắt nguồn từ nội dung sáng tạo và cuốn hút với đối tượng mục tiêu. 

Những điều cơ bản về Content trong hoạt động Marketing
Những điều cơ bản về Content trong hoạt động Marketing

Nội dung có thể là bài viết blog, trang web, bài viết chia sẻ trên mạng xã hội, video, podcast, infographics và nhiều hình thức khác. Tất cả được tạo ra dựa trên việc hiểu rõ khách hàng mục tiêu, nhu cầu và lợi ích của họ. Nó có thể cung cấp thông tin hữu ích, giải đáp câu hỏi, cung cấp hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm, tạo cảm hứng và nâng cao kiến thức của khách hàng.

Mục tiêu của Content Marketing là xây dựng và củng cố mối quan hệ với khách hàng, tạo sự tin tưởng và tương tác, tăng cường nhận diện thương hiệu, thu hút lưu lượng truy cập, và tăng cường doanh số bán hàng. Bằng cách cung cấp nội dung có giá trị, Content Marketing thúc đẩy khách hàng tiềm năng tiến gần hơn đến quyết định mua hàng và trở thành khách hàng trung thành.

4.4. Influencer Marketing

Influencer Marketing là một chiến lược marketing dựa trên việc hợp tác với những người có ảnh hưởng lớn trong một lĩnh vực hoặc trong cộng đồng mạng xã hội để quảng bá sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu. 

Ví dụ về Influencer Marketing
Ví dụ về Influencer Marketing

Doanh nghiệp hợp tác với Influencer để tạo ra nội dung quảng cáo thông qua các bài viết, đánh giá sản phẩm, video hoặc bất kỳ hình thức nội dung nào mà Influencer sáng tạo. Influencer sẽ chia sẻ thông điệp quảng cáo với cộng đồng của họ, tạo sự tương tác, khuyến khích người hâm mộ và người theo dõi tham gia và tạo ra nhận thức về sản phẩm hoặc thương hiệu.

Mục tiêu của Influencer Marketing là tận dụng sức ảnh hưởng và niềm tin của Influencer để tạo ra sự nhận diện thương hiệu, tăng cường tương tác và tiếp cận với khách hàng tiềm năng, tăng cường nhận thức về sản phẩm hoặc dịch vụ, và tạo ra động lực mua hàng. 

4.5. Event Marketing

Event marketing là một chiến lược marketing dựa trên việc tổ chức và tham gia các sự kiện hoặc hội chợ để quảng bá sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu của một doanh nghiệp. Đây là một hình thức trực tiếp và tương tác để tiếp cận khách hàng mục tiêu.

Event marketing có thể bao gồm việc trưng bày sản phẩm, tổ chức hoạt động tương tác như trò chơi, quà tặng, trình diễn, tham gia diễn thuyết hoặc thảo luận, và sử dụng các phương tiện quảng cáo và truyền thông để quảng bá sự kiện và thu hút sự quan tâm của khách hàng.

Event marketing
Event marketing

Mục tiêu của Event marketing là tạo sự nhận diện thương hiệu, tăng tương tác và tạo cảm hứng cho khách hàng, tăng cường nhận thức về sản phẩm hoặc dịch vụ, thu hút khách hàng tiềm năng và tạo động lực mua hàng. Bằng cách tham gia vào các sự kiện, doanh nghiệp có cơ hội tương tác trực tiếp với khách hàng, hiểu rõ nhu cầu và ý kiến của họ, và tạo ra một trải nghiệm đáng nhớ.

4.6. PR Marketing

PR marketing (Public Relations marketing) là một phần của chiến lược marketing nhằm xây dựng và quản lý hình ảnh công ty, thương hiệu hoặc sản phẩm thông qua các hoạt động truyền thông và quan hệ công chúng. 

PR
PR

Trong PR marketing, các chuyên gia PR thực hiện các hoạt động như viết và phân phối báo cáo báo chí, tổ chức sự kiện, quản lý mối quan hệ với báo chí, truyền thông xã hội, gửi thông cáo báo chí, xây dựng quan hệ với các nhà báo, cung cấp thông tin cho công chúng, và xử lý các tình huống khẩn cấp hoặc xung đột thông qua quan hệ công chúng.

Mục tiêu của PR marketing là xây dựng và duy trì một hình ảnh tích cực và đáng tin cậy với công chúng và các bên liên quan. Điều này có thể đạt được bằng cách tạo ra thông điệp và nội dung chất lượng, đảm bảo sự minh bạch và trung thực trong quảng cáo và truyền thông, giữ liên lạc tốt với khách hàng và đối tác, và đáp ứng đúng lúc và hiệu quả đối với các vấn đề và ý kiến của công chúng.

5. Marketing truyền thống và marketing hiện đại?

5.1. Marketing truyền thống và Marketing hiện đại là gì?  

Để có tiếp tục giải đáp Marketing là gì, ta cùng tìm hiểu về hai phương pháp Marketing và ví dụ về Marketing truyền thống và marketing hiện đại. Đây là hai phương pháp khác nhau trong việc tiếp cận đến khách hàng mục tiêu. 

Marketing truyền thống:

  • Phương tiện truyền thông truyền thống: một số ví dụ về marketing truyền thống như truyền hình, radio, báo chí và quảng cáo ngoài trời để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ.
  • Tính chất một chiều: Thông điệp trong marketing truyền thống thường được truyền tải một chiều từ nhà quảng cáo đến khách hàng mục tiêu mà không có sự tương tác trực tiếp.
  • Đo lường khó khăn: Đo lường hiệu quả và hiệu suất trong marketing truyền thống có thể khó khăn do tính chất một chiều và khả năng đo lường hạn chế của các phương tiện truyền thông truyền thống.
  • Phạm vi hạn chế: Marketing truyền thống có phạm vi hạn chế trong việc tiếp cận và tương tác trực tiếp với khách hàng mục tiêu.

Marketing hiện đại:

  • Kênh truyền thông kỹ thuật số: Marketing hiện đại tập trung vào sử dụng các kênh truyền thông kỹ thuật số như trang web, mạng xã hội, email và quảng cáo trực tuyến để tiếp cận khách hàng mục tiêu.
  • Tương tác và tham gia: Marketing hiện đại thúc đẩy sự tương tác và tham gia của khách hàng mục tiêu thông qua việc tạo nội dung tương tác, quảng cáo tương tác và quan hệ khách hàng tương tác.
  • Đo lường dễ dàng: Marketing hiện đại cho phép đo lường và theo dõi hiệu quả và hiệu suất một cách chi tiết thông qua các công cụ phân tích và đo lường trực tuyến.
  • Tiếp cận rộng hơn: Marketing hiện đại cung cấp khả năng tiếp cận rộng hơn với khách hàng mục tiêu, vượt qua giới hạn địa lý và thời gian.

Tìm hiểu xem điều gì đã biến các chiến dịch của Samsung” thành những bước tiến đáng kể trong việc thống trị thị trường? Khám phá sự sáng tạo và thành công của họ tại Việt Nam.

5.2. Marketing truyền thống có còn hiệu quả không? 

Bàn về Marketing truyền thống và Marketing hiện đại, có thể nói marketing truyền thống vẫn hiệu quả ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, vai trò và sự ưu tiên của nó có thể đã thay đổi trong bối cảnh của môi trường kinh doanh ngày nay:

  • Phạm vi tác động: Marketing truyền thống vẫn có thể đạt được tác động đến một phạm vi rộng hơn của khách hàng tiềm năng, đặc biệt là đối tượng khách hàng lớn tuổi và những người có xu hướng tiêu dùng truyền thống hơn.
  • Tính nhất quán và đáng tin cậy: Một số hình thức marketing truyền thống như quảng cáo trên truyền hình và báo chí vẫn tạo ra một hình ảnh nhất quán và đáng tin cậy cho các thương hiệu lâu đời và nổi tiếng.
  • Tầm nhìn dài hạn: Các hình thức marketing truyền thống như quảng cáo ngoài trời và quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng có thể tạo ra tầm nhìn dài hạn và tăng cường nhận thức thương hiệu trong một cộng đồng cụ thể.
  • Tương tác tình cảm: Một số hình thức marketing truyền thống như sự kiện trực tiếp có thể tạo ra tương tác tình cảm và trải nghiệm trực tiếp với khách hàng.
Sự khác biệt giữa Marketing truyền thống và marketing hiện đại
Sự khác biệt giữa Marketing truyền thống và marketing hiện đại

Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng trong thời đại số hóa và công nghệ phát triển, marketing truyền thống có thể đối mặt với một số hạn chế, bao gồm:

  • Khả năng đo lường: Marketing truyền thống thường khó khăn trong việc đo lường hiệu quả và đánh giá công cụ tiếp cận và tương tác của khách hàng.
  • Sự tương tác và đáp ứng nhanh: Marketing truyền thống thiếu sự tương tác và đáp ứng nhanh chóng so với các hình thức marketing kỹ thuật số và truyền thông xã hội.
  • Điều chỉnh chiến lược: Trong thời đại thay đổi nhanh chóng, marketing truyền thống có thể không linh hoạt để điều chỉnh chiến lược và thích ứng với thay đổi trong thị trường và nhu cầu của khách hàng.

6. Mô hình Marketing phổ biến nhất hiện nay – Marketing Mix 

Marketing Mix là một trong các định nghĩa về Marketing cơ bản và cần thiết để trả lời cho câu hỏi Marketing là gì. Hãy cùng tìm hiểu về 2 mô hình phổ biến hiện nay và ví dụ về Marketing trong phần cuối cùng của bài viết 

6.1. Mô hình Marketing 4Ps 

Mô hình marketing mix 4Ps là một khung công cụ cơ bản trong lĩnh vực marketing, được phát triển bởi Philip Kotler và gồm bốn yếu tố cốt lõi:

Mô hình 4Ps trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp
Mô hình 4Ps trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp
  • Sản phẩm (Product): Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
  • Giá cả (Price): Yếu tố này liên quan đến việc định giá sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều này bao gồm xác định mức giá cơ bản, chiến lược giá, chiết khấu, khuyến mãi và cách thức định giá để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đạt được lợi nhuận mong muốn. Đây là biến số duy nhất trong marketing mix tạo doanh thu cho doanh nghiệp.
  • Phân phối (Place): Đây là yếu tố liên quan đến việc đưa sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay khách hàng. Nó bao gồm việc lựa chọn và quản lý các kênh phân phối, vị trí bán hàng, hệ thống phân phối và các yếu tố liên quan để đảm bảo sự tiện lợi và khả năng tiếp cận của khách hàng với sản phẩm.
  • Xúc tiến (Promotion): Yếu tố này đề cập đến những hoạt động liên quan đến việc truyền đi những thông tin về tổ chức và sản phẩm tới khách hàng mục tiêu để thuyết phục họ mua và thiết lập, duy trì mối quan hệ khác nhau và phối hợp chúng một cách hiệu quả. Promotion mix (xúc tiến hỗn hợp) là sự phối hợp khéo léo của 5 công cụ: quảng cáo, bán hàng cá nhân, khuyến mại (xúc tiến bán), quan hệ công chúng (PR) và marketing trực tiếp.

Mô hình này giúp doanh nghiệp xác định các yếu tố quan trọng cần được cân nhắc để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh. Trong thời đại hiện đại, mô hình này đã được mở rộng và điều chỉnh để phù hợp với sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và yêu cầu của khách hàng.

Có rất nhiều những  ví dụ về chiến lược marketing nổi tiếng sử dụng mô hình 4P như chiến dịch 4Ps của Vinamilk, chiến dịch 4Ps của McDonald’s và một số những thương hiệu nổi tiếng khác.

6.2. Mô hình Marketing 7Ps

Mô hình 7Ps là một phiên bản mở rộng của mô hình 4Ps, bổ sung thêm ba yếu tố để tạo ra một khung chi tiết hơn cho chiến lược marketing. Các yếu tố này bổ sung vào bốn yếu tố gốc trong mô hình 4Ps. Dưới đây là ý nghĩa của 3 yếu tố mới trong mô hình 7Ps:

Marketing 7Ps trong hoạt động Marketing
Marketing 7Ps trong hoạt động Marketing
  • Quá trình (Process): Quy trình dịch vụ được hiểu là quy trình chi tiết dịch vụ, nó không chỉ bao gồm các bước của tiến trình khách hàng tương tác với dịch vụ mà còn thể hiện cả các hoạt động hậu cần của doanh nghiệp để tạo ra dịch vụ cung ứng cho khách hàng và sự kết nối giữa các hoạt động phục vụ khách hàng với các hoạt động  hậu cần trong suốt quá trình tạo ra và cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
  • Môi trường vật chất (Physical Evidence): Đây là yếu tố liên quan đến vật chất trong đó sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp, bao gồm điều kiện xung quanh (âm nhạc, mùi hương và màu sắc), bố trí không gian và chức năng, bảng hiệu, biểu tượng và các yếu tố khác.
  • Con người (People): Yếu tố này liên quan đến nhân lực trong doanh nghiệp, bao gồm nhân viên, đội ngũ bán hàng, đội ngũ hỗ trợ khách hàng và các nhân tố liên quan đến tương tác và trải nghiệm của khách hàng với doanh nghiệp. Đây được coi là yếu tố then chốt quyết định chất lượng dịch vụ và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp bởi con người là một trong những yếu tố đối thủ cạnh tranh khó bắt chước nhất

7. Kết luận

Qua bài viết, chúng tôi đã giúp bạn hiểu được Marketing là gì, các định nghĩa về Marketing, ví dụ về marketing truyền thống và marketing hiện đại cũng như một số những kiến thức khác về lĩnh vực này. Hy vọng những thông tin hữu ích trên đây sẽ giúp bạn có kiến thức tổng quát về Marketing.

Nếu bạn đang có nhu cầu liên quan đến các dịch vụ Marketing, hãy liên hệ ngay với MIC Creative để được tư vấn giải pháp tối ưu nhất. Chúng tôi tự tin là đối tác Marketing nắm bắt thị trường, thấu hiểu khách hàng, thành thạo công cụ và luôn luôn sáng tạo.

MIC CREATIVE – Your Success, Our Future

5/5 - (1 bình chọn)

Chia sẻ bài viết:

Facebook
Twitter
LinkedIn
Email

Mỗi ngày, chúng tôi học hỏi một điều mới về Marketing và chia sẻ cho bạn, để ngày mai của bạn trở nên thành công rực rỡ hơn ngày hôm qua.

Picture of MIC Creative

MIC Creative

Xem hồ sơ
Marketing